• Trang chủ
  • Khóa học chế tác mở hiệu chuyên sâu

Khóa học chế tác mở hiệu chuyên sâu

HỌC VIỆN CEZAN |Tin tức - sự kiện | Cập nhật: 17/06/2022

2

Mục lục

Phần I: Chế tác chuyên sâu

"Bạn có bao giờ tự hỏi, những đồ trang sức – đồ kim hoàn mỹ nghệ được làm ra như thế nào?Có phải người ta sử dụng những dụng cụ cầm tay để khoan phá, mài dũa khối vàng, bạc, đá quý để nên hình chiếc nhẫn, vòng tay?"    
Thực sự, để làm ra một sản phẩm nữ trang, cần qua khá nhiều công đoạn tỉ mẫn mà người xưa đã từng thực hiện, chỉ có điều, ngày nay có nhiều máy móc hỗ trợ.           

Giới thiệu tổng quan các công đoạn chế tác:  

      
  1. Chuẩn bị công cụ sử dụng trong chế tác trang sức chuyên sâu
  2.    
  3. Giũa sản phẩm trang sức chuyên sâu    
  4.    
  5. Chà giấy nhám sản phẩm trang sức chuyên sâu    
  6.    
  7. Cưa tạo hình sản phẩm chuyên sâu    
  8.    
  9. Khoan, mài sản phẩm chuyên sâu    
  10.    
  11. Hàn, nối sản phẩm chuyên sâu    
  12.    
  13. Vào đá cho sản phẩm chuyên sâu    
  14.    
  15. Đánh bóng sản phẩm chuyên sâu    
  16.    
  17. Xi, mạ sản phẩm chuyên sâu    
  18.    
  19. Khắc laser sản phẩm chuyên sâu

1. Công cụ sử dụng trong chế tác trang sức chuyên sâu  

- Trước đây, những người làm thợ kim hoàn hồi xưa phải làm tất cả mọi thứ bằng tay và không có sự hỗ trợ của bất cứ dụng cụ nào. Tuy nhiên, hiện nay, với công nghệ kỹ thuật phát triển, đồ nghề thợ bạc cũng có nhiều sự thay đổi. Người làm bạc sẽ không mất quá nhiều thời gian và công sức để chế tạo những món trang sức bằng bạc.    
- Đồ nghề thợ bạc (đồ nghề kim hoàn) sẽ bao gồm các thiết bị gọt dũa cơ bản, cùng với thiết bị dùng để lắp ráp đồ kim loại thành các món trang sức. Bên cạnh đó, thợ làm bạc còn cần có máy mài, máy đánh bóng đá quý. Đây là những đồ nghề cơ bản của những thợ làm bạc.    
- Ngày nay, mỗi người thợ làm bạc sẽ đảm nhận một nhiệm vụ riêng chứ không phải là người xuyên suốt thực hiện chế tác cho đến khi thành phẩm. Chính sự phân chia này đã giúp cho các sản phẩm làm bằng bạc trở nên tinh xảo và đẹp hơn đến từng chi tiết nhỏ.    

Skymond- Gắn đá vào ổ trên trang sức

2. Giũa sản phẩm chuyên sâu        

- Độ mịn của giũa được chia theo ba cấp tùy theo kích cỡ răng giũa. Cỡ răng càng lớn, tốc độ giũa càng cao, nhưng có thể để lại các vết xước, việc chà bóng bằng giấy nhám sẽ trở nên khó hơn.    
- Bạn cần nhớ, các giũa bằng thép chỉ cắt được theo hành trình chiều răng giũa. Khi kéo giũa ngược, răng giũa có thể bị mòn nếu bạn đè mạnh lên giũa. Ngoài giũa thép, còn sử dụng loại giũa kim cương với ưu điểm mạch giũa đồng đều và không để lại vết xước trên bề mặt.    

Skymond- giũa sản phẩm cơ bản

Bảo quản và làm sạch giũa  

 - Giũa cần được bảo quản cẩn thận, bạn nên để giũa cách xa các dụng cụ khác, tránh răng giũa tiếp xúc với các bề mặt khác. Độ cứng của giũa phải thích hợp với độ cứng bề mặt gia công. Nếu dùng giũa cứng để gia công bề mặt mềm, răng giũa sẽ bị kẹt, nên có các giũa chuyên dùng cho từng loại vật liệu, vàng, bạc, đồng,…    
- Để làm sạch giũa, bạn có thể dùng xăng để rửa nhưng không được phép dùng dầu. Giũa phải để cách xa các nơi nóng, chẳng hạn mỏ hàn, lò nung,…    

3. Chà giấy nhám sản phẩm chuyên sâu

- Đây là công đoạn dùng để loại bỏ các vết xước sau khi giũa, thường dùng với các giấy nhám có kích cỡ khác nhau. Khi tiến hành, bạn lần lượt sử dụng từ giấy nhám thô đến giấy nhám mịn. Cỡ giấy nhám khoảng 150-1200mm, bạn chỉ cần ba cỡ. Cỡ thứ nhất trong khoảng 150-350mm, cỡ thứ hai 350-650mm và cỡ thứ ba 1000-1200mm. Bạn cần dùng tỉ lệ thích hợp giữa các cỡ. Ví dụ, nếu bạn dùng cỡ 350, cỡ thứ hai là 700 và hoàn tất với cỡ 1100.    
- Trong quá trình mài giũa sẽ xuất hiện các vết trầy xước, công đoạn này, người thợ bạc phải dùng giấy nhám với các kích cỡ, độ dày hột khác nhau để loại bỏ các vết xước ấy. Độ thô hay mịn của giấy nhám được dùng dao động từ 150 – 1200.    
- Khi chuyển từ cỡ giấy này sang cỡ giấy khác bạn phải làm sạch các vết do giũa hoặc do cỡ giấy trước đó để lại. Giũa và chà giấy nhám theo cùng chiều sẽ làm sâu thêm các vết xước, do đó trong khi giũa hoặc chà giấy nhám bạn phải thường xuyên đổi chiều, tốt nhất là theo các chiều vuông góc với nhau.    
- Người thợ phải thật tỉ mỉ, dù giũa hay chà nhám đều phải thường xuyên đổi chiều và chú ý không làm sâu thêm các vết xước. Ngoài ra, quá trình chà bóng còn cần sự hỗ trợ từ máy móc.        

Chà giấy nhám sản phẩm cơ bản

4. Cưa tạo hình sản phẩm chuyên sâu        

- Trước khi bắt đầu chế tác sản phẩm kim hoàn cụ thể, bạn cần tạo hình thích hợp cho thỏi đúc. Các hình dạng được giới thiệu trong chương này bao gồm tấm, dây, thanh và ống. Sau khi tạo hình thích hợp, bạn có thể thực hiện các nguyên công như cưa, cắt, hàn, rèn…
- Khi tạo hình, kim loại chịu lực tác dụng khá lớn, bị biến dạng và thay đổi cấu trúc bên trong. Điều quan trọng là thường xuyên tiến hành ủ kim loại mỗi khi thực hiện mức độ biến dạng đến 50%, nhằm khôi phục tính dẻo cho kim loại, tránh hiện tượng rạn nứt hoặc phá hủy.
- Sau khi ủ, bề mặt kim loại sẽ có lớp oxy hóa, cần làm sạch bằng phương pháp nhúng trong dung dịch acid thích hợp. Sau khi khử lớp oxy hóa, cần rửa sạch kim loại trong dòng nước chảy hoặc dung dịch kiềm loãng và để khô. Sau công đoạn này, bạn có thể cán kim loại thành tấm hoặc kéo thành dây.

1.Cán

- Thiết bị cán thường được dùng để tạo hình kim loại trong xưởng kim hoàn. Sản phẩm cán thường gồm hai kiểu hình dạng cơ bản là thanh vuông và tấm. Thanh vuông được dùng để kéo dây. Tấm là hình dạng cơ bản, đôi khi được cung cấp với các chiều dày tiêu chuẩn. Tuy nhiên, bạn nên biết phương pháp cán tấm và kéo dây, do trong nhiều trường hợp, bạn cần tạo hình kim loại phù hợp với yêu cầu công việc. Ngoài ra bạn có thể áp dụng kỹ thuật này đối với các vụn kim loại phế liệu từ quá trình gia công. Từ phế liệu, bạn có thể nấu chảy, đúc, gia công và cán thành tấm.
- Khi sử dụng máy cán, bạn hãy quay tay quay khoảng nửa vòng mỗi khi đưa kim loại vào giữa trục cán, duy trì tính dẻo của kim loại bằng cách ủ và khử oxy hóa bề mặt cho đến khi đạt được hình dạng và kích thước mong muốn.

Máy cán tạo hình trang sức

2.Kéo dây

- Với máy cán, bạn có thể tạo dạng thanh cho vàng hoặc bạc, từ đó kéo thành dây. Việc kéo dây thường thực hiện với kềm và tấm kéo có các lỗ tiêu chuẩn. Bạn hãy kéo dây lần lượt qua các lỗ chuẩn từ to đến nhỏ cho đến khi đạt được đường kính mong muốn.
- Nếu bạn mua tấm kéo, cần chọn loại thép chất lượng cao, do trong quá trình sử dụng các lỗ bị mòn và mở rộng làm giảm độ chính xác. Độ chênh lệch kích cỡ giữa hai lỗ kế nhau phải không quá lớn hoặc quá nhỏ. Nếu độ chênh lệch quá lớn, dây có thể bị gãy, nếu quá nhỏ, bạn có thể tốn nhiều thời gian. Bạn cần ủ dây sau lần kéo thứ năm hoặc thứ sáu, trước khi kéo bạn nên bôi sáp lên bề mặt dây để giảm ma sát.

Kéo dây tạo hình trang sức

3.Tạo ống

- Ống là hình dạng quan trọng do dây là thành phần cơ bản trong nhiều kiểu nữ trang, chẳng hạn bản lề, cẩn đá quý… Do các ống được tạo thành từ kim loại tấm, bạn cần nắm vững kỹ thuật hàn. Việc tạo ống tương đối đơn giản, cần có khuôn với các rãnh thích hợp và các loại búa đầu nhọn, đầu tròn, và búa đầu gỗ hoặc cao su. Mặt búa phải có độ bóng thích hợp, tránh để lại các vết xước trên thành ống.

Búa tạo hình trang sức

Công thức cắt tấm kim loại

- Để cắt tấm kim loại hình chữ nhật một cách chính xác, bạn cần biết chiều rộng đủ cho đường kính ống. Bạn hãy dùng công thức dưới đây để tính chiều rộng tấm khi biết đường kính ngoài:
Đường kính ngoài – chiều dày tấm X 3.14 = chiều rộng tấm cần cắt
- Nếu chỉ biết đường kính trong, khi cần lắp dây bên trong ống, bạn hãy dùng công thức:
Đường kính trong + chiều dày tấm X 3.14 = chiều rộng tấm cần cắt

Phương pháp tạo ống

- Sau khi ủ tấm kim loại, bạn hãy dùng khối tạo hình, gõ búa dọc theo mặt trong của tấm, tạo hình một cách đồng nhất, cầm búa ở cuối cán búa và gõ dọc theo chiều dài tấm, tấm sẽ từ từ uốn cong tạo thành hình chữ U.
- Các mép tròn của đầu búa là rất quan trọng, mặt búa hơi lồi và không có mép sắc để tránh các vết xước trên bề mặt tấm kim loại. Bạn hãy ghép mặt dọc theo chiều dài tấm kim loại để tạo ống, kéo ống này qua một hoặc hai lỗ của tấm kéo dây để tạo hình tròn cho ống. Sau khi tạo hình bạn hãy ủ và làm sạch bề mặt ống. Điều này là rất quan trọng đối với các ống lớn. Sau khi ủ ống có thể bị hở mí, bạn phải dùng búa gõ nhẹ phía ngoài và kéo ống qua lỗ của tấm kéo. - Đặt ống thích hợp và hàn dọc theo mí. Sau khi hàn, bạn hãy giũa sạch dọc theo đường hàn và kéo ống như khi kéo dây.

Phương pháp tạo ống trang sức

Uốn cong ống

- Trong nhiều trường hợp phải uốn ống thành hình tròn hoặc oval. Khi uốn, ống phải được đổ đầy loại bột thích hợp để tránh móp lốp. Bột thông dụng là chất dẻo hoặc thạch cao có khả năng chịu áp suất. Với bạc, bạn có thể sử dụng bột nhôm, nhưng phải hết sức cẩn thận khi tháo bột ra, do nhôm có thể ăn mòn bạc ở nhiệt độ cao.
- Bột đồng được dùng với ống vàng, do đồng dễ hòa tan trong acid nitric. Tuy nhiên, khi uốn ống cần phải có sự thông gió tốt, công nhân phải sử dụng gang tay và kính bảo hộ, rửa sạch acid bằng nước.   

5. Khoan, mài sản phẩm chuyên sâu        

- Quy trình này thường được tiến hành với động cơ nhỏ, có trục mềm, còn gọi là mô tơ treo. Người thợ bạc sẽ lựa chọn cẩn thận các loại mũi khác nhau như mũi khoan, mũi nạo, mũi mài với nhiều kích thước, kiểu dáng đa dạng để gia công chi tiết cho chính xác.

Các dụng cụ tạo hình trang sức

6. Hàn, nối sản phẩm chuyên sâu        

- Hàn thường dùng để liên kết kim loại với nhau, tận dụng sự tương tác cấu trúc của các kim loại khi được nung nóng, là một khâu hết sức quan trọng trong các công đoạn chế tác trang sức. Khi kim loại nóng chảy, cấu trúc tinh thể bị phá hủy, kim loại không thể duy trì hình dạng ban đầu. Kim loại hàn sẽ ngấm sâu vào kim loại được hàn, tạo thành mối liên kết bền vững.

Quy trình hàn

- Trong quy trình hàn, kim loại hàn (solder metal) và nhiệt tương tác với nhau. Kim loại hàn là hợp kim được dùng để liên kết các kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao. Nhiệt từ mỏ hàn làm nóng chảy kim loại hàn trước khi kim loại được hàn nóng chảy. Kim loại hàn nóng chảy sẽ tràn lên bề mặt theo lực mao dẫn, cho phép nối kết các miếng kim loại được hàn với nhau.
- Bạn có thể tự chế tạo kim loại hàn, và cũng có thể mua các kim loại hàn thích hợp. Khi hàn các chi tiết phức tạp, có thể bạn phải sử dụng ba hoặc bốn kim loại hàn có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Kim loại hàn cứng có nhiệt độ nóng chảy cao hơn kim loại hàn trung bình hoặc mềm. Kim loại hàn thường được cung cấp ở dạng dây hoặc cuộn. Kim loại hàn hiện nay thường có sẵn thuốc hàn bên trong lõi cho phép sử dụng dễ dàng hơn.

Kỹ thuật hàn trang sức - Ảnh 1

Mỏ đốt bằng gas:

- Kim loại hàn phải được sử dụng tương ứng với kim loại được hàn. Ngoài ra bạn cần biết về thiết bị và phụ tùng được dùng khi hàn là mỏ đốt bằng gas.

Khối và tấm chịu nhiệt:

- Có nhiều loại khối và tấm chịu nhiệt khi hàn, chẳng hạn khối sợi gốm, khung lưới kim loại, tấm xoay, tấm đỡ bằng vật liệu chịu lửa.
Khung lưới kim loại cho phép phân phối nhiệt đồng đều khi hàn, thường được dùng để hàn các mối hàn lớn. Khối chịu nhiệt bằng than đá thường được sử dụng do ít gây ra sự oxy hóa, phân bố và duy trì nhiệt một cách đồng đều.

Chất trợ dung hàn:

- Việc sử dụng chất trợ dung hàn (flux) là rất quan trọng, do quá trình hàn tạo ra lớp oxy hóa bề mặt làm giảm độ liên kết mối hàn.
- Chất trợ dung phổ biến là hỗn hợp hàn the và nước. Acid boric có thể được bổ sung vào hỗn hợp để tăng nhiệt độ nóng chảy. Hàn the có một nhược điểm, khi được nung nóng có thể tạo bọt khí làm giảm chất lượng mối hàn. Hỗn hợp hàn the và nước được quét cả hai phía đường hàn sau khi khử sạch oxide.

Mỏ đốt gas:

- Mỏ đốt gas được dùng để nung nóng kim loại sao cho kim loại hàn đạt được nhiệt độ nóng chảy bằng nhiệt gián tiếp. Mỏ đốt còn được dùng để ủ kim loại. - Mỏ đốt chuyên dùng thường sử dụng các khí đốt như butane, propane, cộng với không khí nén được cung cấp từ máy nén.
- Mỏ đốt dùng propane được sử dụng rộng rãi trong xưởng kim hoàn, khí nén được cung cấp từ máy nén khí có động cơ điện.

Kỹ thuật hàn trang sức - Ảnh 2

Ứng dụng và thực hành:

- Trước khi hàn bạn cần làm sạch dầu mỡ và lớp oxide trên bề mặt kim loại bằng cách rửa trong dung dịch acid, sau đó rửa lại bằng nước.
- Để tạo đường hàn chất lượng cao, bạn chỉ nên dùng lượng kim loại hàn vừa đủ. Để hàn đạt yêu cầu, bạn cần có kỹ năng và khéo tay. Kim loại hàn nóng chảy thường chảy theo hướng có nhiệt độ cao, luôn luôn đến điểm nóng nhất, do đó điều quan trọng là phải cấp nhiệt đồng đều cho toàn bộ kim loại được hàn. Nếu bạn chỉ cấp nhiệt cho kim loại hàn mà không cấp nhiệt cho kim loại được hàn, kim loại hàn sẽ nóng chảy tạo thành các giọt hình cầu không ngấm vào đường hàn. Bạn cần cấp nhiệt đồng đều cho cả hai miếng kim loại được hàn. Phía nóng hơn sẽ thu hút nhiều kim loại hàn hơn do đó mối hàn sẽ xấu hoặc không dính.
- Nói chung, trong xưởng thường dùng 3 loại kim loại hàn với nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Mối hàn thứ nhất thường sử dụng kim loại hàn cứng có nhiệt độ nóng chảy cao nhất. Mối hàn thứ hai thường dùng kim loại hàn có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn,…

Các quy định về an toàn:

- Mọi mỏ hàn đều sử dụng loại gas thích hợp, thường kèm theo ống dẫn gas. Bạn cần thay ống dẫn gas khi có dấu hiệu rạn nứt hoặc hư hại. Mỏ hàn được trang bị bộ lọc, bộ chống cháy ngược, các van và các thiết bị an toàn khác. Nơi làm việc của bạn phải được thông gió đầy đủ. Theo quy định mới bạn không nên sử dụng khối chịu nhiệt có chứa amiant, do đây là chất độc gây ra các bệnh về phổi và đường hô hấp.

Loại bỏ lớp oxide sau khi hàn:

Sau khi để nguội, bạn cần loại bỏ lớp oxide bề mặt bằng dung dịch acid thích hợp, sau đó rửa lại bằng nước. Bạn nên để khô ở nơi thoáng gió trước khi tiếp tục gia công.

Tận dụng acid đã qua sử dụng:

- Dung dịch acid cũ hoặc đã qua sử dụng có thể được tận dụng làm dung dịch mạ đồng, do acid này bão hòa với các ion tự do. Bạn cần trung hòa acid đã qua sử dụng bằng dung dịch kiềm thích hợp trước khi loại bỏ chúng.

Kỹ thuật hàn trong chế tác trang sức

- Các nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho quy trình hàn bao gồm mỏ đốt bằng gas, khối và tấm chịu nhiệt, chất trợ dung hàn, acid…"         

7. Vào đá cho sản phẩm chuyên sâu        

- Vào đá là đặt đá quý vào giá đỡ. Đối với những chi tiết nhỏ như thế, cần phải có lực tác dụng thật mạnh thì đá mới vào được giá đỡ. Do thế, người ta cần một thứ để định vị cố định trang sức lại mới vào đá được. Trang sức sẽ được định vị vào một loại sáp định vị – thường được gọi là “khằn”. Khằn bên ngoài ta thấy đó là một chất màu đỏ sậm, khi hơ lửa thì trở nên rất nóng và tan chảy ra. Lấy ống phụt kè lửa vào đó cho thật nóng rồi mới đưa mẫu trang sức vào, sao cho mặt cần vào đá quay lên phía trên. Đợi một lúc cho khằn thật cứng và mẫu trang sức được định vị vững trong khằn, khi đó thợ có thể yên tâm vào đá.    

- Một khi người thợ kim hoàn xác định được chính xác kiểu dáng cuối cùng của tất cả các thành phần, những viên đá phù hợp sẽ được lựa chọn để gắn lên giá đỡ, chấu… Người thợ vào đá sẽ xem xét, phân tích kích cỡ cần thiết của từng viên rồi điều chỉnh cho phù hợp. Sau đó, họ kiểm tra vị trí của mỗi viên đá bằng cách dùng nhíp đặt nó vào đúng vị trí dự kiến, ép sát thanh gài (hay ngàm, chấu, mấu, giá đỡ…) và viên đá sao cho thật chắc và thật chặt. Trong quá trình này, người thợ ghi nhận bất cứ sự sai lệch tiềm ẩn nào và chỉnh sửa chúng bằng các dụng cụ cần thiết để tạo nên hình khối lý tưởng. Giai đoạn này, viên đá được đặt thế nào và vẻ đẹp tổng thể chung của nó ra sao là phụ thuộc vào mắt thẩm mỹ của thợ bạc. Tiếp đó, họ phải kiểm tra tiếp kĩ càng cả món trang sức dưới nhiều góc độ khác nhau để nhận biết những sai sót có thể có, dù là nhỏ nhất. Họ cũng kiểm tra bằng cách úp ngược khằn lại, vỗ vỗ đáy để xem hột đá có bị rớt ra không. Nếu mọi việc đều ổn, hột đá không rớt ra, việc kiểm tra coi như hoàn tất.    

Kỹ thuật gắn đá trang sức - Ảnh 1

- Sau khi hoàn tất việc kiểm tra, muốn lấy món trang sức ra khỏi sáp định vị, thợ bạc lại khè lửa vào để lấy ra. Lúc này mẫu trang sức có thể bị dính một lớp khằn cứng ở những chi tiết nhỏ hay những ngóc ngách, thợ bạc sẽ xử lí bằng cách ngâm vào xăng và đợi một thời gian ngắn, tiếp đó sẽ rửa lại cho sạch, rồi bỏ vào máy rung một lúc là khằn sẽ biến mất hết. Nói một cách đơn giản là thợ sẽ cho món trang sức cần làm sạch vào một cái lon đựng xăng, và đặt lon này trên máy rung. Đối với những trang sức có nhiều chi tiết phức tạp, nhiều ngóc ngách hoặc đính nhiều hột đá, khằn sẽ bám nhiều, do đó, thời gian rung có thể dài hơn, lên đến 10 phút. Những trang sức khác đơn giản hơn có thể chỉ từ 3 đến 5 phút. Giai đoạn này được gọi nôm na là “rung bằng xăng cho sạch”.    
- Sau khi rung xong, thợ phải quay lại quá trình làm nguội một lần nữa, do trong lúc vào đá, trang sức lại bị trầy xước. Có điều những trầy xước lần nãy sẽ tinh hơn và ít hơn lần còn là mẫu thô trước đó.

Dưới bàn tay tài hoa của những nghệ nhân, kết hợp với sự tinh xảo, tỉ mỉ của các kỹ thuật chế tác, những viên đá quý với vẻ đẹp riêng đã được tôn vinh trên những sản phẩm trang sức, tạo giá trị và tính thẩm mỹ vượt trội. Hãy cùng tìm hiểu một số kỹ thuật gắn đá cơ bản , yếu tố quan trọng để làm nên giá trị của một sản phẩm trang sức.

Những kỹ thuật gắn đá cơ bản

Prong setting

- Đây là kiều kỹ thuật gắn đá cơ bản nhất để giữ viên đá ở vị tri cố định, bằng cách giữ viên đá với ổ đá có 4 hoặc 6 chấu. Kiểu chế tác này tạo ấn tượng mẫu trang sức nhẹ nhàng, tinh tế và viên kim cương phản chiếu được ánh sáng một cách tối đa.

Pave setting

- Là sự sắp xếp những viên đá nhỏ gần nhau sao cho giữa chúng trông không có khoảng cách nào mà giống như nằm trên cùng một bề mặt. Trong kỹ thuật pave, các nghệ nhân thường sử dụng các chấu kim loại siêu nhỏ để giữ cố định các viên đá

Kỹ thuật gắn đá trang sức - Ảnh 2

Tension setting

- Điều đặc biệt của thiết kế này là không hề sử dụng chấu để cố định viên đá, thay vào đó, viên đá hoàn toàn “tự do”. Có tên Tension là bởi viên đá được cố định bằng lực ép của phần khung. Tại điểm giao tiếp giữa viên đá và kim loại, nghệ nhân kim hoàn sẽ cắt một rãnh nhỏ để viên đá có thể nằm vững chắc ở giữa. Và kiểu chế tác này được đánh giá là có khả năng giữ cố định viên đá tốt nhất.

Bar setting

- Kỹ thuật chế tác kết các viên đá thành một dải, trong đó mỗi viên đá được giữ cố bởi hệ thống ổ và các thanh vàng xen kẽ. Kiểu chế tác này thường được sử dụng với các thiết kế nhẫn dạng band, tạo ấn tượng thanh mảnh, nhẹ nhàng. 

Kĩ thuật gắn đá trang sức - Ảnh 3     

8. Đánh bóng sản phẩm chuyên sâu        

Có hai bước để làm cho món trang sức đạt được độ bóng như gương (gọi tắt là độ bóng gương) là đánh bóng và mài bóng.    
- Đầu tiên, những người thợ ở khâu này sẽ xem xét thật cẩn thận chi tiết cần đánh bóng rồi mới lựa chọn dụng cụ đánh bóng thích hợp. Khi đánh bóng, người ta sẽ đánh với hai loại lơ trắng và lơ đỏ. Theo chỉ dẫn của các thợ, thì một loại là làm cho sáng lên, còn một loại làm cho mòn đi những chỗ xước nhỏ còn lại sau khi đã chà qua giấy nhám mịn. Cách sử dụng:    
    + Lơ trắng thì đánh khô, chỉ cần đưa lơ vào bàn chải rồi đánh bóng thôi.    
    + Lơ đỏ thì cạo lơ ra, quậy nó sền sệt với xăng để đánh bóng.    

- Để tránh làm tròn các cạnh mép cần độ sắc sảo thì người thợ sẽ dùng máy mài cứng để mài cho những bề mặt phằng và bánh mài với các dây thép cứng cho các dạng hình tròn. Tiếp theo là hoàn thiện hơn bề mặt bằng cách mài bóng với bột mài có độ cứng thấp, rồi lại giảm độ cứng xuống bằng cách mài với nỉ. Cuối cùng, phải làm sạch toàn bộ chi tiết, rửa sạch với nước nóng và xà bông, sau đó cho vào máy rung vài phút rồi lau thật khô.    

Kỹ thuật đánh bóng sản phẩm trang sức

9. Xi, mạ sản phẩm chuyên sâu          

Người thợ sử dụng máy xi và nước xi để xi món đồ này, xi bằng tay. Họ có năm lựa chọn để xi: xi bạc, xi trắng, xi vàng, xi hai màu hoặc xi màu đồng. Họ có thể xi bằng một lớp plantinum (bạch kim) hoặc rhodium (kim loại trắng quý) để bảo vệ món trang sức và lâu bị mờ.    
- Mục đích chính của xi mạ là làm cho sản phẩm đẹp, chống ăn mòn và tăng giá trị sản phẩm, phục vụ chủ yếu cho mục đích thương mại. Mục đích ban đầu của xi mạ đơn giản chỉ là làm đẹp, cho nên có nhiều trường hợp lớp xi mạ bị bong ra, khiến chi tiết bị rỉ sét và trở nên xấu. Hiện nay, hai mục đích trên đã được kết hợp lại là: vừa bền, vừa đẹp. Mặt khác, xi mạ cũng là một yếu tố góp phần làm tăng tuổi thọ của sản phẩm lên. Một món trang sức bằng vàng sau khi đã xi mạ hoàn chính có thể giữ được đến 1 năm mà không bị đen, trang sức bạc sẽ sáng được trong 6 tháng, trong khi nếu không xi mạ thì số thời gian đó ngắn hơn. Dĩ nhiên, không có món trang sức nào là sáng đẹp vĩnh cửu. Sau khoảng thời gian nhất định đó, các trang sức cần được đem đến các thợ để “bảo hành”, tức đánh bóng, xi mạ lại, chưa kể là phải làm mờ đi những vết trầy xước gây ra rất nhiều trong hoạt động thường ngày người sử dụng.    
- Thời gian mạ lâu hay mau là tùy kích thước món đồ, và cũng tùy theo ý khách hàng muốn lớp mạ của trang sức mình dày hay mỏng. Nếu muốn dày thì để càng lâu nó sẽ dày, có khi đến vài phút. Ngược lại, lớp xi mạ càng mỏng thì càng tốn ít thời gian, có khi chỉ 30s, đặt vào một chút rồi lấy trang sức ra.    
- Nguyên lí mạ chia làm hai loại lớn, là mạ điện và mạ trao đổi ion.    

Nguyên lý mạ điện: 

- Công nghệ mạ điện thông dụng thường được thực hiện bằng hệ thống gồm có: điện cực, các bể mạ dùng để chứa dung dịch điện li và hóa chất thích hợp cho xử lí vật cần mạ, nguồn điện cung cấp các dạng dòng mạ, các thiết bị phụ trợ nhằm ổn định nhiệt độ, pH, thành phần …    
- Nguyên lý của mạ điện là quá trình điện phân khi dòng điện chạy qua dung dịch điện phân. Chi tiết cần mạ được nhúng vào dung dịch điện phân (thường là dung dịch các muối kim loại cần mạ) và được nối với cực âm (katốt). Cực dương (anốt) là thanh kim loại đồng chất với lớp mạ. Khi dòng điện chạy qua, những ion kim loại của cực dương hoà tan trong dung dịch điện phân hoặc những ion dương của dung dịch điện phân sẽ bám lên bề mặt chi tiết cần mạ.       

Đặc điểm

    + Lớp mạ có độ bám cao, độ cứng tuỳ thuộc vào việc chọn vật liệu mạ.    
    + Kim loại gốc (vật cần mạ) không bị nung nóng do đó tính chất cơ học và hình dạng không bị thay đổi.    
    + Khuyết điểm của phương pháp mạ điện là khi lớp mạ dày thì thời gian mạ phải dài ra. Hơn nữa khi lớp mạ dày thì tính chất của nó cũng kém đi.    

- Ở đây, các thợ xi mạ không xài những bể mạ lớn, mà chỉ ở quy mô nhỏ bằng cách sử dụng những hũ thủy tinh nhỏ và mạ từng cái. Tuy vậy họ cũng cho biết, trong tương lai, công ty sẽ phát triển quy mô hơn, sử dụng những bể mạ lớn hơn và công việc mạ sẽ không dừng lại ở mức thủ công như vậy nữa. Số lượng sản phẩm mỗi lần được mạ sẽ là số lượng lớn.    

Nguyên lý mạ trao đổi ion:    

- IP ( Ion plating – Mạ Ion), ở đó điện tích (-) hay (+) hoà vào kết cấu mạng tinh thể kim loại tạo nước mạ thấm  sâu và khó phân rã, theo nghĩa đơn giản là mạ điện tích.    

10. Khắc laser sản phẩm chuyên sâu

 Để có thể cắt Laser kim loại trên nhẫn đạt độ chính xác cao thì bạn cần thông qua 3 bước cơ bản sau:    
    Bước 1: Người thợ kim hoàn tạo ra bản thiết kế file khắc trên máy chủ.    
    Bước 2: Chuyển file đó sang máy Laser.    
    Bước 3: Máy Laser đã được cài đặt sẵn phần mềm khắc tự động sẽ tiến hành khắc theo mẫu.    

Khắc laze tạo hình trang sức

Lưu ý: khi thao tác laser trên sản phẩm cần cẩn thận, chú ý cố định chuẩn sản phẩm tránh xô lệch gây tình trạng xấu, hỏng, .... Kiểm tra kỹ sản phẩm sau khi khắc laser    

Phần II: Kiểm định chuyên sâu     

Bài 1: Lý thuyết về các loại vàng, bạc và các kim loại quý         

- Vàng nguyên liệu         

Vàng nguyên liệu ngay từ cái tên đã có thể hiểu được nó là vàng gì, đây là loại vàng làm nguyên liệu để sản xuất trang sức mỹ nghệ. Có thể nói là loại vàng nhập khẩu về để gia công thành những sản phẩm trang sức vàng bán trên thị trường. Vàng nguyên liệu  là loại vàng chưa được gia công, chưa có bất kỳ thương hiệu nào chỉ bán ở dạng khối lớn. Vàng nguyên liệu hoàn toàn nguyên chất 99,99% gọi là vàng nguyên liệu 9999, còn có các loại vàng nguyên liệu khác như 18k, 14k…

Vàng nguyên liệu là gì?

Sau khi nhận vàng nguyên liệu về thì các đơn vị chế tác sản xuất mới tiến hành nung nấu, uốn ép các kiểu để vàng trở thành những hình thù, thiết kế theo yêu cầu. Đa phần vàng nguyên liệu ở Việt Nam được nhập từ nước ngoài về. Giá vàng nguyên liệu thấp hơn nhiều so với vàng miếng hay vàng trang sức."    

- Vàng trang sức 

Vàng ta là gì?

Vàng ta hay còn gọi là vàng 24k là một trong các vàng nguyên chất ít bị pha lẫn những kim loại khác. Hiện nay ở Việt Nam có 3 loại vàng ta: 99,9%, 98,5% và 98%. Trong đó vàng 99,99% còn gọi là vàng 9999, vàng 24k là loại vàng nguyên chất nhất.

Vàng ta là gì ?

Vàng ta nguyên chất nên thường có màu vàng ánh kim đậm nó có giá trị hơn so với những loại vàng tây. Vàng ta có đặc tính mềm, chịu va đập kém nên ít khi được dùng để chạm khắc và làm trang sức vàng, thông thường chỉ được sử dụng trong những dịp đặc biệt như cưới hỏi hay mua vàng để dự trữ bán lấy lời hoặc đầu tư.

Vàng tây là gì?

Vàng tây không phải là hợp kim giữa vàng và một số kim loại khác. Tùy theo hàm lượng vàng nguyên chất trong đó mà ta sẽ có nhiều loại vàng tây ví dụ như vàng 9k, vàng 10k, vàng 14k, vàng 18k…

Chữ K (Karat), một đơn vị đo độ tinh khiết của các loại vàng (độ tinh khiết là hàm lượng vàng nguyên chất có trong sản phẩm đó). Theo quy định quốc tế thì hàm lượng vàng nguyên chất 99.99% gọi là vàng 24k hay vàng 10 tuổi. Vậy thì hàm lượng vàng nguyên chất của những loại vàng khác sẽ giảm theo số “k” tương ứng. Cách tính: lấy số k (kara) chia cho 24 sẽ bằng hàm lượng vàng cũng chính là tuổi vàng.

Nhẫn cưới vàng 18k kim cương

Ví dụ: muốn biết hàm lượng vàng nguyên chất trong vàng 10k là bao nhiêu thì ta lấy 10 chia cho 24 bằng 0.42. Như vậy trông vàng 10k chỉ có 42% là vàng. Còn lại 58% hợp kim khác, người trong nghề gọi là “hội”.

Lưu ý: Tùy theo quốc gia, lãnh thổ ,địa phương …tập quán mà người ta thích sử dụng những loại trang sức vàng có karat khác nhau. Người Mỹ thường sử dụng vàng 14k trong khi đó người Canada lại thích vàng 21k, người Pháp thì vàng 18k. Người Ý thì chỉ sử dụng vàng 9k và 10k. Vì lẽ đó chúng ta hay gặp các cách gọi như nhẫn cưới 14k, nhẫn cưới 18k v.v.. dùng để phân biệt các loại vàng.

Phân loại vàng theo màu sắc

Tùy theo nhu cầu sử dụng khác nhau của vàng trang sức mà nghệ nhân kim hoàn sẽ chọn lựa những kim loại quý khác với tỉ lệ thích hợp nấu chảy cùng với vàng để tạo ra hợp kim vàng có màu sắc thích hợp. Nhờ đó, vàng có thể có rất nhiều màu sắc như: vàng vàng, vàng trắng, vàng hồng,… tùy theo nhu cầu.

Lưu ý: Giá trị của vàng trang sức vẫn được bảo đảm bằng hàm lượng vàng nguyên chất có trong nó, mà không hề bị thay đổi theo màu sắc.

Vàng vàng

Đây là màu sắc thông dụng và truyền thống trong chế tác trang sức vàng. Vàng vàng có sắc vàng ấm và sáng tùy theo những hợp kim đi chung như bạc hay đồng. Sắc vàng sẽ thay đổi tùy theo hàm lượng vàng nguyên chất cao hay thấp, hàm lượng vàng nguyên chất càng cao thì màu sắc sẽ càng đậm.

Nhẫn cưới vàng vàng

Vàng vàng 18K thường chứa 75% vàng nguyên chất, 15% đồng và 10% bạc
Vàng vàng 14K thường chứa 58.3-58.5% vàng nguyên chất, 29% đồng và 12.5% bạc

Vàng trắng

Vàng trắng có giá trị thẩm mỹ cao. Chúng ta có thể mang trang sức vàng trắng thay thế cho bạch kim. Vì bạch kim có nhiệt độ nóng chảy quá cao cùng những đặc tính khác nên giá thành từ chất liệu và công nghệ chế tác trang sức bằng bạch kim rất cao, gấp 1,5 tới 2 lần so với vàng trắng.

Thành phần của vàng trắng gồm có vàng và những loại kim loại quý hiếm như Paladium, Bạc, v.v.. Màu vàng của vàng biến mất trong vàng trắng vì tính chất đặc biệt của hợp kim.

Nhẫn cưới vàng trắng

Vàng trắng 18K thường chứa 75% vàng nguyên chất, 25% Palladium
Vàng trắng 14K thường chứa 58.3% vàng nguyên chất, 32.2% bạc và 9.5% palladium

Thông thường vàng trắng 9K, 10K, 14k có màu trắng sáng đẹp hơn sao với vàng 18k (vì hàm lượng vàng nguyên chất trong vàng trắng càng cao thì độ trắng càng giảm). Thông thường vàng trắng được phủ thêm một lớp rhodium để tăng cường vẻ trắng sáng lung linh, khác hẳn với màu trắng xám của inox hay trắng lạnh của đồ mạ crom, trắng nhạt của bạc.

Vàng hồng

Vàng hồng đang lên ngôi và thống trị xu hướng trang sức vàng quốc tế bởi vẻ hiện đại và mới lạ. Sắc vàng hồng ghi điểm nhờ sự kết hợp màu sắc tuyệt vời từ đồng và bạc. Hàm lượng đồng càng nhiều, sắc hồng càng đậm. Trong 3 sắc vàng: vàng vàng, vàng hồng, vàng trắng thì màu vàng hồng có độ cứng tốt nhất.

Sắc vàng hồng thích hợp với hầu hết mọi loại da. Vàng hồng đang trở thành một loại trang sức thời thượng, lấn chiếm sang nhiều ngành thời trang.

Nhẫn cưới vàng hồng

Vàng hồng 18K thường chứa 75% vàng nguyên chất, 22.25% đồng và 2.75% bạc
Vàng hồng 14K thường chứa 58.3% vàng nguyên chất, 32.7% đồng và 10% bạc"    

- Kim loại Platin

Trang sức Platin là không còn mới lạ tại Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn có một vài người lầm tưởng rằng Platin – Bạch kim là tên gọi khác của vàng trắng nhưng thực tế, đây là hai chất liệu chế tác trang sức hoàn toàn khác nhau. Những tiêu chí dưới đây sẽ giúp khách hàng phân biệt và lựa chọn đúng loại trang sức mình cần.

Khác biệt về bản chất

- Platin là kim loại quý hiếm đứng vị trí thứ 2  trong top 10 kim loại quý hiếm nhất thế giới, không bị oxy hóa, có tính chống ăn mòn cao, không tan trong axit và chịu được nhiệt độ ở khoảng gần 1.800 độ C. Cũng chính vì những đặc tính đó nên việc tạo ra được các sản phẩm Platin nguyên chất là điều không thể. Thông thường hàm lượng Platin chỉ chiếm 80% (PT800), 85% (PT850) hoặc 90% (PT900) trong hợp kim.

Phân biệt trang sức Platin và vàng trắng - Ảnh 1

- Trong khi đó, vàng trắng là sự kết hợp của vàng nguyên chất (Au) với các kim loại màu trắng khác (gọi chung là hội). Trong hợp kim vàng trắng có chứa hội nên khi gặp hóa chất mạnh có thể sẽ bị ăn mòn, tan trong axit và chỉ chịu được nhiệt độ ở khoảng .000 độ C.

Khả năng chế tác

- ​Platin có đặc tính chống ăn mòn cao và tỷ trọng lớn nên khá khó để chế tác được thành sản phẩm phức tạp. Thông thường, trang sức Platin có thiết kế tối giản, nhẹ nhàng nhưng những đường nét, họa tiết vẫn hiện lên sắc nét, uyển chuyển và tinh tế. Đây là kết quả của quá trình chế tác công phu, đòi hỏi đội ngũ thợ kim hoàn bậc thầy điêu luyện, khéo léo và có nhiều thời gian để mài giũa, trau chuốt cho sản phẩm.

Phân biệt trang sức Platin và vàng trắng - Ảnh 2

- Vàng trắng có độ mềm dẻo cao hơn Platin nên dễ chế tác thành các món trang sức với nhiều chi tiết, đường nét cầu kỳ. Điều này khiến trang sức vàng trắng thường được chế tác với số lượng lớn, nếu không được trau chuốt kỹ lưỡng thì sản phẩm sẽ không đạt đủ các tiêu chuẩn của trang sức cao cấp.

Đặc điểm sản phẩm

- Platin sở hữu màu trắng ánh kim tự nhiên, sáng bóng, khi dùng để chế tác trang sức không cần phải xi mạ thêm bất kỳ một lớp kim loại nào. Sau thời gian dài sử dụng, sản phẩm vẫn giữ được màu sắc như ban đầu. Ngành công nghiệp trang sức thế giới đánh giá Platin là “Ông hoàng của các kim loại”. Đây cũng là chất liệu mang ý nghĩa của sự vĩnh cửu thường được các cặp uyên ương lựa chọn để chế tác nhẫn cưới như một biểu tượng của tình yêu trường tồn theo thời gian.

Phân biệt trang sức Platin và vàng trắng - Ảnh 3

- Đối với vàng trắng, màu gốc của chất liệu này là trắng ngà, khi dùng để chế tác trang sức phải phủ một lớp Rhodium - kim loại quý hơn vàng để tạo được màu trắng sáng cho sản phẩm. Khi lớp Rhodium dần mất đi, cần phải xi mạ lại để giữ được vẻ trắng sáng như ban đầu cho trang sức.

Nhận biết dễ nhất ở màu sắc sau thời gian sử dụng

- Sau một thời gian sử dụng, trang sức Platin hoàn toàn giữ được màu sắc ánh kim sáng bóng như mới. Vì có tính trơ, chống ăn mòn cao nên trang sức Platin được đánh giá bền màu vĩnh cửu với thời gian.

Phân biệt trang sức Platin và vàng trắng - Ảnh 4

- Tuy nhiên, trang sức vàng trắng dù 10k, 14k hay 18k sẽ phai màu, do bị oxi hóa. Đặc biệt, màu sắc của những món trang sức vàng trắng thấp tuổi càng dễ sẽ bị xỉn màu, cũ đi rất nhiều, không sáng bóng như trang sức Platin.

Công nghệ, dây chuyền chế tác

- Việc chế tác trang sức vàng trắng không mất quá nhiều công sức, máy móc hiện đại cũng như thời gian sản xuất. Trong khi đó, trang sức Platin lại đòi hỏi nhiều sự khéo léo, thời gian và hệ thống công nghệ, đây chuyền, máy móc hiện đại. Do đó, giá của một sản phẩm trang sức Platin thường cao hơn vàng trắng 4 lần.

Phân biệt trang sức Platin và vàng trắng - Ảnh 5

- Những tín đồ của trang sức yêu thích sự mới lạ và đẳng cấp có thể lựa chọn được những thiết kế Platin ưng ý tại Skymond Luxury - thương hiệu thành công trong việc nghiên cứu và chế tác trang sức Platin hàng đầu tại Việt Nam.

Công dụng tuyệt vời với sức khỏe

- Không những là món trang sức quý giá, bền màu vĩnh cửu mà trang sức Platin còn có công dụng với sức khỏe. Các nhà khoa học phát hiện ra một điều hết sức kỳ diệu về khả năng hỗ trợ sức khoẻ của Platin. Chúng có tác dụng chống lại việc căng thẳng thần kinh.

- Dùng Platin cạo gió ở cổ tay, thái dương, dọc sống lưng sẽ làm thư giãn thần kinh, giúp giải toả căng thẳng. Đó là sự khẳng định giá trị và vị thế khác biệt của trang sức Platin.

- Hơn thế nữa, trang sức Platin tuyệt đối không gây kích ứng, kể cả người có làn da nhạy cảm nhất. Trang sức Platin là dòng trang sức an toàn nhất cho người phụ nữ đang mang bầu, cho con bú tránh những vấn đề như tiền giật thai sản, xảy thai, kích ứng da….

- Kim loại Bạc

Các loại bạc chủ yếu trên thị trường hiện nay: Bạc ta, bạc Thái, bạc Ý và bạc xi. Chúng có những đặc điểm tương tự nhau nên rất khó để phân biệt. Tuy nhiên, chúng cũng có những điểm khác nhau rất rõ, nó sẽ giúp bạn nhận biết các loại bạc. Cùng tìm hiểu những đặc điểm đó nhé!

Bạc ta

- Bạc ta là loại bạc được chế tác hạt bạc 99.99%, thuộc dòng bạc đầu tiên xuất hiện trong lịch sử trang sức bạc tuy nhiên bạc nguyên chất thường rất mềm và khó chế tác. Khi chế tác trang sức bạc ta, những người thợ kim hoàn buộc phải thêm một số phụ gia để tăng độ cứng cho bạc. Khi đó các sản phẩm trang sức bạc ta không còn được nguyên chất, nó chỉ còn 98-99%. Phần trăm bạc càng cao thì tuổi của bạc càng lớn.

Trang sức bạc ta

- Bạc ta có màu trắng đục đặc trưng, độ nhẵn bề mặt không được đánh giá cao so với các loại bạc khác. Do quá mềm nên khi chế tác đòi hỏi nhiều công sức để đạt được độ bóng. Sản phẩm có độ bóng và nhẵn cao thì công chế tác lại càng cao.

- Với món đồ mới, khi cầm vào sẽ có dấu tay, bạc sẽ bị mờ đi. Bạn cũng có thể thử bạc qua lửa, nếu bạc không bị đen mà vẫn trắng sáng thì đó là bạc ta. Tuy nhiên, đây là một cách để bạn thử món đồ sau khi đã mua về, không có một cửa hàng nào cho bạn thử với lửa món đồ trang sức của họ, vì họ sẽ phải đánh bóng lại.

- Thử nghe tiếng bạc khi ném xuống đất. Nếu phát ra tiếng phát ra âm thanh vang thì đó là bạc, ngược lại âm thanh ì thì đó là một kim loại khác. Tuy nhiên, điều đó chỉ đúng khi món trang sức của bạn được thiết kế dạng cứng như nhẫn, lắc kiềng. Đối với các loại dây mềm như vòng cổ, lắc tay, lắc chân mềm thì cách này hoàn toàn vô tác dụng.

- Một cách khác để kiểm tra món đồ trang sức của bạn có phải bạc ta xịn không, đó chính là dùng chính món đồ đó để cạo gió. Chúng mà đen thì chứng tỏ đó là món đồ “xịn”.

Bạc Thái

- Bạc Thái là loại bạc chứa 92.5% bạc nguyên chất và 7.5% các kim loại khác giúp tăng độ cứng và sáng bóng. Đặc trưng riêng chỉ có ở loại bạc này là màu hun đen, nâu, chất bạc đanh và sáng. Các sản phẩm chế tác từ loại bạc này thường rất tinh xảo, đẹp mắt và độ bóng cao. Nó cũng có các tính chất tương tự như bạc ta như kỵ gió, giải cảm. Bạn cũng có thể sử dụng các cách nhận biết bạc ta để nhận biết loại bạc này.

Bạc ta và bạc thái

Bạc Ý

- Tương tự như bạc Thái, bạc Ý cũng có thành phần bạc 92.5% và 7.5% là thành phần các kim loại quý khác để tăng độ sáng, độ bóng và độ cứng. Loại bạc này có màu trắng sáng nhất và độ bóng vượt trội so với bạc ta. Từng đường nét, chi tiết trong trang sức bạc Ý đều được chế tác tinh xảo bắt mắt.

- Khi thử qua lửa loại bạc này vẫn giữ được màu trắng như hơi mờ đục, chúng không giữ được màu ban đầu như bạc ta.

Bạc xi

- Bạc xi cũng giống như bạc Thái và bạc Ý với thành phần 92.5% là bạc lõi và 7.5% là các kim loại khác. Điểm khác biệt đó chính là lớp xi mạ bên ngoài. Trang sức bạc xi thường có bốn loại chính: xi bạch kim, xi vàng trắng và xi vàng, vàng hồng. Mỗi loại đều có màu sắc riêng biệt. Tuy nhiên để phân biệt được đâu là trang sức xi “tốt” thì rất là khó, đòi hỏi kinh nghiệm của những người trong nghề mới có khả năng này. Trong quá trình sử dụng, nếu là bạc xi “xịn” thì sẽ bị ngả màu chì đen trong khi trang sức xi chrome ngả màu đồng. Tốt nhất nếu muốn mua trang sức đẹp như dây chuyền bạc xi thì bạn nên chọn ở các cửa hàng uy tín.

 -Mỗi loại bạc đều đen đến vẻ đẹp và cá tính khác nhau cho người đeo. Yêu thích sự truyền thống bạn có thể lựa chọn trang sức từ bạc ta. Hiện đại hơn, thời trang hơn trang sức bạc, bạc có thể lựa chọn bạc 925 của Ý, Thái hay đa dạng hơn với các dòng bạc 925 xi.

- Nguyên liệu khác trong vàng trang sức: hội vàng    

- Hợp kim vàng dùng trong trang sức thường từ 9K đến 18K. Người ta pha chế hợp kim vàng bằng cách nấu chảy vàng với hội.

- Hội là một hợp kim, nhưng không có kim loại vàng và được pha chế sẵn, ở dạng hạt như đậu xanh. Các nhà sản xuất chế ra nhiều loại hội để dùng vào việc pha chế hợp kim vàng với tuổi khác nhau và màu khác nhau.  Ví dụ hội dùng pha chế vàng 18K màu vàng, 18K trắng, 18K lục, 18K đỏ… 

- Để chế hội, các nhà sản xuất nấu chảy một số kim loại (không phải vàng) với nhau, rồi đổ thành hạt nhỏ. Thường thì các thành phần kim loại và hàm lượng của chúng trong hội được các nhà sản xuất giấu kín hoặc chỉ cho biết chung chung vì đó là bí mật của họ. 

- Nhà sản xuất hội cho chỉ cho một số chi tiết về hội như: tên hội, dùng để pha chế loại vàng nào, nhiệt độ pha chế vàng hợp kim…

- Các kim loại được dùng nhiều nhất trong hội là bạc và đồng. Ngoài ra còn nhiều kim loại khác nữa như nicken, kẽm, cadmi, paladi, gali… 
- Pha chế vàng có màu cũng giống như pha màu trong học vẽ. Chỉ với hai kim loại bạc và đồng, người ta chế ra nhiều loại hội với hàm lượng của hai thành phần khác nhau là có thể tạo ra hợp kim vàng với những màu khác nhau. 
Một ví dụ như ở bảng sau cho thấy các kết quả pha chế vàng với hội (chỉ gồm bạc và đồng):

Hợp kim vàng Hàm lượng vàng % Hàm lượng hội % Màu hợp kim vàng
Bạc % Đồng %
22 K 91.6 8.4 - Vàng
91.6 5.5 2.8 Vàng
91.6 3.2 5.1 Vàng đậm
91.6 - 8.4 Hồng
18 K 75.0 25.0 - Vàng-lục
75.0 16.0 9.0 Vàng nhạt, 2N
75.0 12.5 12.5 Vàng, 3N
75.0 9.0 16.0 Hồng, 4N
75.0 4.5 20.5 Đỏ, 5N
14 K 58.5 41.5 - Lục nhạt
58.5 30.0 11.5 Vàng
58.5 9.0 32.5 Đỏ
9 K 37.5 62.5 - Trắng
37.5 55.0 7.5 Vàng nhạt
37.5 42.5 20.0 Vàng
37.5 31.25 31.25 Vàng đậm
37.5 20.0 42.5 Hồng
37.5 7.5 55.0 Đỏ

Bài 2: Lý thuyết về các phương pháp giám định tuổi vàng        

Phương pháp cảm quang

- Thử bằng ngọn lửa: dùng ngọn lửa đèn xì nung chảy tập trung tại một điểm bất kỳ của chiếc nhẫn. khi để nguội chỗ bị đốt chảy để lại bề mặt bóng là không lẫn đồng, nếu phần bị đốt cháy không nhẵn bóng mà bề mặt gai gọi là vàng sạn tức là lẫn đồng. Sau khi thử chảy bóng tại một điểm, nhúng nước để nguội lau khô. Gõ chiếc nhẫn lên mặt đe bằng thép nếu chỉ nghe tiếng “bịch” mà không có âm ngân thì được gọi là vàng tốt. Trong dân gian có câu “Vàng câm, Bạc cạch” ý nói hai thứ kim loại này khi gõ không phát ra tiếng kêu có âm ngân là chất lượng của kim loại đạt độ tinh khiết cao. Nếu khi gõ phát ra tiếng kêu “keng” càng rõ là vàng tây càng thấp tuổi.

Kiểm tra vàng bằng ngọn lửa

- Thử Tuổi vàng bằng đá thử và mẫu chuẩn (chùm vị) phương pháp này thường được sử dụng nhiều nhất với các lái buôn:

+ Để kiểm tra xem vật thể có phải là vàng hoặc có hàm lượng vàng hay không? Trước tiên ta mài hoặc trà giấy nhám lên một chỗ trên bề mặt của vật thể, chấm lên chỗ đã mài một vài giọt Axít Nitric (HNO3) nếu thấy có hiện tượng sủi bọt là hiện tượng đồng (Cu) phản ứngvới HNO3 có thể kết luận là không phải vàng hoặc nếu có vàng thì hàm lượng rất ít.

+ Dụng cụ thử vàng bằng phương pháp thử đá gồm có: một hòn đá màu đen, bề mặt nhẵn chịu được axít cùng với một chùm mẫu gồm nhiều thanh kim loại sâu lại giống như chùm chìa khoá. Trên mỗi thanh kim loại đó người ta gắn một mẩu vàng, mẫu có độ tuổi theo thứ tự từ thấp đến cao dùng làm mẫu chuẩn.

Cách thử: ta mài một chỗ của vật thể lên hòn đá đen tạo thành một vệt rõ ràng trên bề mặt đá. qua đó ước chừng độ tuổi tương đối của vật thể, sau đó chọn mẫu đã biết hàm lượng có độ tuổi tương ứng sát trên và dưới mức tuổi ước đoán của vật thể. Chà tiếp hai vết vàng của hai mẫu đã chọn bên cạnh vết ban đầu tạo thành ba vết song song trên bề mặt hòn đá. Dùng Axít Nitric (HNO3) phủ lên bề mặt của ba vết đã chà, sau vài ba giây quan sát thấy trên bề mặt của hòn đá để lại các vết có ánh kim của vàng. so sánh vết chà đầu tiên có màu sắc, mật độ ánh kim giống với vết cọ nào của mẫuvthử thì kết luận tuổi vàng của vật thể trùng với tuổi vàng của mẫu đó.

- Độ chính xác của phương pháp thử này chỉ là tương đối .    

Phương pháp tỷ trọng         

Là sự vận dụng định luật Acsimét (áp xuất trong lòng chất lỏng) và khối lượng riêng của vật chất để xác định thành phần của vật chất đó. Người ta đem cân khối lượng của vật thử (cân khô), sau đó cân vật thử trong nước tinh khiết. hai số liệu cân này được nhập vào máy vi tính xử lý theo phương trình lập sẵn sẽ cho kếtquả là hàm lượng vàng(% ?) có trong vật thử.

Nhược điểm của phương pháp này là không thử được hàng rỗng và hàng có gắn đá. Muốn thử phải gỡ đá và nấu chảy sản phẩm thử thành một khối đông đặc mới đo tuổi được."    

Phương pháp quang phổ         

Dùng máy có nguồn phát tia X (một dạng máy phóng xạ nhẹ) và đầu thu có màng bằng nguyên tố Bari. chiếu quét tia X lên bề mặt vật thể, sự phản xạ ngược lại của kim loại được truyền vào máy tính xử lý mật độ, tần số sóng phản xạ theo chương trình lập sẵn để báo kết quả hàm lượng vàng, bạc, đồng là bao nhiêu.

Nhược điểm của phương pháp này: Tia X chỉ chiếu quét trên bề mặt, không xuyên sâu trước khi thử phải trà hết lớp si mạ của sản phẩm.  

Bài 3: Thực hành giám định tuổi vàng         

  • Lựa chọn phương pháp giám định phù hợp
  • Vận hành máy
  • Các lưu ý

Phần III: Nhập hàng chuyên sâu

Bài 1: Danh sách nhà cung cấp

Danh sách nhà cung cấp theo từng hạng mục sản phẩm 
- Nhà cung cấp vàng nguyên liệu
- Nhà cung cấp vàng trang sức
- Nhà cung cấp đá quý
- Nhà cung cấp kim cương
- Đơn vị gia công sản xuất 

Bài 2: Hợp đồng giao dịch với nhà cung cấp

- Những lưu ý khi soạn thảo, ký kết hợp đồng cung cấp 
- Lưu ý trong giao dịch vàng, bạc, đá quý

Bài 3: Quản lý đơn hàng gia công xưởng ngoài

- Quy trình đặt hàng gia công
- Quy trình quản lý chất lượng sản phẩm từ xưởng gia công 
- Quy trình bàn giao nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm với xưởng gia công 
- Công thức tính toán hao hụt nguyên liệu, quản lý hao hụt nguyên liệu

Bài 4: Kế hoạch mua hàng 

- Nguyên tắc lập kế hoạch mua hàng
- Quy trình lập kế hoạch mua hàng nhằm tối ưu nguồn vốn, theo sát kế hoạch kinh doanh
- Chiến lược đàm phán với nhà cung cấp theo Kế hoạch mua hàng 

Bài 5. Quà tặng

- Tư vấn thủ tục pháp lý mở doanh nghiệp kinh doanh trang sức, cầm đồ
- Giới thiệu nhà cung cấp sản phẩm, nguồn hàng
- Chia sẻ về các rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh trang sức, cầm đồ

Phần VI: Setup cửa hàng và khu kỹ thuật

Phần V: Vận hành quản lý cửa hàng

Bài 1: Am hiểu khách hàng và thiết kế sản phẩm 

- Chiến lược và quy trình marketing chuyên sâu 
- Thiết kế lời chào hàng khiến khách hàng không thể cưỡng lại được 
- Xây dựng trải nghiệm khách hàng 
- Khảo sát và thiết lập đầu ra cho sản phẩm 
- Thấu hiểu khách hàng và thị trường

Bài 2: Xây dựng đối nhóm bán hàng và chuyển giao 

- Xây dựng ngũ bán hàng chuyên nghiệp 
- Xây dựng các tiêu chí nhân viên, nhiệm vụ và mtcv từng vị trí 
- Xây dựng chính sách lương thưởng / hoa hồng cho các nhân sự 
- Quy trình tuyển dụng nhân viên 
- Công cụ và quy trình quản lý/ tạo động lực 

Bài 3: Xây dựng quy trình bán hàng 

- Bài thuyết trình bán hàng, setup giá 
- Các quy trình bán hàng 
- Xây dựng các kỹ năng bán hàng: kỹ năng chào hàng, kỹ năng chốt sale, kỹ năng lên kịch bản chuyên nghiệp , kỹ năng xử lý từ chối, kỹ năng chăm sóc khách hàng...

Bài 4: Xây dựng Quy trình quản lý hàng hóa

- Quy trình kiểm kê, quản lý hàng hóa tại cửa hàng
- Quy trình quản lý chứng từ 
- Quy trình quản lý xuất - nhập - tồn kho
- Quy trình quản lý thu - chi 
- Hệ thống báo cáo các bộ phận Kinh doanh - Kế toán
- Các trường hợp phát sinh thực tế trong quản lý tiền - hàng hóa 

Bài 5: Ứng dụng công nghệ tự động hóa hoạt động vận hành

- Công cụ quản lý bán hàng, quản lý khách hàng
- Công cụ quản lý nhân sự
- Công cụ quản lý kho
- Công cụ quản lý tài chính

Cam kết sau khóa học

- Cam kết cung cấp toàn bộ các tài liệu học tập     
- Kiến thức thực tế áp dụng vào mảng kinh doanh trang sức, đã có minh chứng thành công    
- Được hỗ trợ trực tiếp bởi các giảng viên học viện     
- Được học lại FREE trọn đời cùng các khóa sau và cập nhật kiến thức mới      

2

Đăng ký ngay

Bài viết liên quan